Trước đây, đối với hành khách là người lớn ngoài giấy tờ tùy thân có thể sử dụng giấy xác nhận nhân thân để đi trên các chuyến bay nội địa Việt Nam (xem thông tin cũ tại đây. Việc Cục hàng không cho phép sử dụng Mẫu xác nhận nhân thân thay cho Chứng minh thư nhân dân đã tạo điều kiện cho nhiều hành khách thực hiện chuyến bay khi mất chứng minh nhân dân hoặc chưa kịp làm lại nhân dân hết hạn.
Tuy nhiên, thời gian qua đã có nhiều hành khách lợi dụng điều này để làm giả giấy tờ nhằm sử dụng vé máy bay của người khác. Ngày 01/02/2016 Bộ Giao thông vận tải ban hành thông tư số 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
Theo đó, kể từ ngày 01/05/2016, Cục Hàng Không Việt Nam sẽ áp dụng Quy Định mới về việc sử dụng mẫu Giấy xác nhận nhân thân mới (hay giấy chứng nhận nhân thân) để đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa đối với trường hợp hành khách không có Giấy Chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tùy thân khác. Dưới đây là mẫu mới:
Tải xuống Mẫu Giấy xác nhận nhân thân mới tại đây (file pdf)
Tải xuống Mẫu Giấy xác nhận nhân thân mới tại đây (file word)
Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng Giấy xác nhận nhân thân mới như sau:
- Những hành khách đã mua vé trước đó nhưng ngày khởi hành từ 1/5/2016 sẽ phải sử dụng theo mẫu mới này. Hành khách đi máy bay cần lưu ý điều này để tránh bị từ chối vận chuyển.
- Phải là bản chính và chỉ có giá trị sử dụng trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký. Điều này rất quan trọng đặc biệt với những hành khách mua vé khứ hồi.
- Có thêm mục họ tên cha, họ tên mẹ trong đơn xác nhận mới.
- Có thêm mục ghi rõ lý do tại sao hiện nay không có chứng minh thư nhân dân: chưa được cấp, bị mất, lý do khác.
- Cơ quan công an phường, xã nơi thừờng trú hoặc tạm trú đều có thể xác nhận nhân thân (quy định tại trang 130 của Thông tư số 01/2016/TT-BGTVT ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải).
Như vậy, kể từ ngày 1/5/2016, hành khách đi máy bay sẽ phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định tại Phụ lục XIII thông tư 01/2016/TT-BGTVT. Muavere.com sẽ trích nguyên văn trang 130 thông như sau:
I. Giấy tờ về nhân thân
1. Hành khách khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay quốc tế phải xuất trình hộ chiếu hoặc giấy thông hành hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định của pháp luật như thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thẻ Căn cước công dân (nếu Việt Nam và quốc gia liên quan ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phé p công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau) … (sau đây gọi chung là giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định); trường hợp trẻ em không có hộ chiếu riêng thì họ tên, ngày, tháng, năm sinh và ảnh của trẻ em được ghi và dán vào hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc người giám hộ.
2. Hành khách từ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình:
a) Đối với hành khách mang quốc tịch nước ngoài: hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, giấy phép lái xe ô tô, mô tô, thẻ kiểm soát an ninh hàng không do Việt Nam cấp; thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam. Trong trường hợp mất hộ chiếu phải có công hàm của cơ quan ngoại giao, lãnh sự xác nhận nhân thân và việc mất hộ chiếu của hành khách, có dán ảnh, dấu giáp lai. Công hàm có giá trị sử dụng 30 ngày kể từ ngày xác nhận;
b) Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân; giấy chứng minh, chứng nhận của các lực lượng vũ trang; thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ Đảng viên; thẻ Nhà báo; giấy phép lái xe ô tô, mô tô; thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay, thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia; thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam; giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận; giấy của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án; giấy xác nhận có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận. Mẫu giấy xác nhận nhân thân được quy định tại Phụ lục XIV của Thông tư này.
3. Hành khách dưới 14 tuổi không có hộ chiếu riêng hoặc kèm hộ chiếu của cha mẹ khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy khai sinh; trường hợp dưới 01 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh;
b) Giấy xác nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng, chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày xác nhận.
4. Hành khách là phạm nhân, bị can, người đang bị di lý, dẫn độ, trục xuất khi làm thủ tục đi tàu bay chỉ cần có giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền chứng minh việc áp giải, hành khách là người áp giải xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại các khoản 1 và 2 của Phụ lục này.
5. Giấy tờ của hành khách sử dụng khi đi tàu bay quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Phụ lục này phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Là bản chính và còn giá trị sử dụng;
b) Đối với giấy khai sinh, giấy chứng sinh phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật.
6. Tại các điểm bán vé cho hành khách và làm thủ tục hàng không và trên trang mạng của hãng hàng không phải niêm yết công khai quy định về các loại giấy tờ về nhân thân của hành khách sử dụng đi tàu bay.